I. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG, BẢO VỆ CHÍNH QUYỀN VÀ KHÁNG CHIẾN CHỐNG THỰC
DÂN PHÁP XÂM LƯỢC (1945-1954)
1. Chủ trương xây dựng và bảo vệ chính quyền cách mạng
(1945-1946)
a) Hoàn cảnh lịch sử nước ta sau Cách mạng Tháng Tám
- Thuận lợi:
+ Trên thế giới: hệ thống xã hội chủ nghĩa do Liên Xô đứng đầu được hình thành.
Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc, phong trào dân chủ và hòa bình vươn
lên mạnh mẽ.
+ Ở trong nước: chính quyền được
thành lập. Nhân dân lao động đã làm chủ vận mệnh của đất nước. Toàn dân tin
tưởng và ủng hộ Việt Minh, ủng hộ Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hòa.
- Khó khăn:
+ Hậu quả do
chế độ cũ để lại rất nặng nề như: nạn đói, nạn dốt, ngân quỹ quốc gia trống
rỗng. Kinh nghiệm quản lý đất nước của cán bộ các cấp non yếu.
+ Nền độc lập
của nước ta chưa được quốc gia nào trên thế giới công nhận và đặt quan hệ ngoại
giao.
+ Với danh
nghĩa quân Đồng minh, quân đội các nước đế quốc ồ ạt vào chiếm đóng Việt Nam và
khuyến khích bọn Việt gian chống phá chính quyền cách mạng nhằm xóa bỏ nền độc
lập và chia cắt nước ta. Quân Anh, Pháp đã nổ súng đánh chiếm Sài Gòn
nhằm tách Nam Bộ ra khỏi Việt Nam.
b) Chủ trương “kháng chiến kiến quốc” của Đảng
- Nội dung chủ trương:
+ Mục tiêu
của cách mạng Việt Nam lúc này vẫn là dân tộc giải phóng.
+ Khẩu hiệu
lúc này là “Dân tộc trên hết. Tổ quốc trên hết”
+ Về xác
định kẻ thù: “kẻ thù chính của ta lúc này là thực dân Pháp xâm lược phải
tập trung ngọn lửa đấu tranh vào chúng”.
+ Về nhiệm
vụ: có 4 nhiệm vụ chủ yếu và cấp bách cần khẩn trương thực hiện là: “củng
cố chính quyền, chống thực dân Pháp xâm lược, bài trừ nội phản, cải thiện đời
sống cho nhân dân”. Đảng chủ trương kiên trì nguyên tắc thêm bạn bớt thù,
thực hiện khẩu hiệu “Hoa - Việt thân thiện” đối với quân đội Tưởng Giới
Thạch và “độc lập về chính trị, nhân nhượng về kinh tế” đối với Pháp.
- Ý nghĩa của chủ trương:
Chỉ thị kháng chiến kiến quốc có ý nghĩa
hết sức quan trọng. Chỉ thị xác định đúng kẻ thù chính của dân tộc Việt Nam là
thực dân Pháp xâm lược. Đảng chỉ ra kịp thời những vấn đề cơ bản về chiến lược
và sách lược cách mạng. Đề ra những nhiệm vụ, biện pháp cụ thể về đối nội, đối
ngoại để khắc phục nạn đói, nạn dốt, chống thù trong giặc ngoài, bảo vệ chính
quyền cách mạng.
c) Kết quả, ý nghĩa nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh
nghiệm
- Kết quả:
+Về chính
trị - xã hội: xây dựng được nền móng của một chế độ mới - chế độ dân chủ
nhân dân với đầy đủ các yếu tố cấu thành cần thiết. Quốc hội, HĐND các cấp được
thành lập thông qua phổ thông bầu cử. Hiến pháp dân chủ nhân dân được Quốc hội
thông qua và ban hành.
+ Về kinh tế,
văn hóa: phát động phong trào tăng gia sản xuất,
cứu đói, xóa bỏ các thứ thuế vô lý của chế độ cũ, ra sắc lệnh giảm tô 25%, xây
dựng ngân quỹ quốc gia. Các lĩnh vực sản xuất được hồi phục. Cuối năm 1945, nạn
đói cơ bản được đẩy lùi. Năm 1946, đời sống nhân dân được ổn định và có cải
thiện. Tháng 11/1946, giấy bạc “Cụ Hồ” được phát hành. Mở lại các trường lớp và
tổ chức khai giảng năm học mới. Cuộc vận động toàn dân xây dựng nền văn hóa mới
đã bước đầu xóa bỏ được nhiều tệ nạn xã hội và tập tục lạc hậu. Phong trào diệt
dốt, bình dân học vụ được thực hiện sôi nổi. Cuối năm 1946, cả nước đã có thêm
2,5 triệu người biết đọc biết viết.
+ Về bảo vệ chính quyền cách mạng: Đảng đã lãnh đạo nhân dân Nam Bộ đứng lên kháng chiến và phát động
phong trào Nam tiến. Ở miền Bắc, Đảng và Chính phủ thực hiện sách lược nhân
nhượng với quân đội Tưởng và tay sai của chúng để giữ vững chính quyền, tập
trung lực lượng chống Pháp ở miền Nam. Khi Pháp - Tưởng ký Hiệp ước Trùng Kháng
(28/2/1946) cho Pháp kéo quân ra miền Bắc, Đảng đã chọn giải pháp hòa hoãn, dàn
xếp với Pháp để buộc quân Tưởng phải rút về nước. Hiệp định sơ bộ (06/03/1946),
cuộc đàm phán ở Đà Lạt, ở Fontainebleau, Tạm ước (14/9/1946) đã tạo điều kiện
cho quân dân ta có thêm thời gian để chuẩn bị cho cuộc chiến đấu mới
- Ý nghĩa:
Bảo vệ được
nền độc lập của đất nước, giữ vững chính quyền cách mạng; xây dựng được những
nền móng đầu tiên và cơ bản cho một chế độ mới, chế độ Việt Nam Dân chủ cộng
hòa; chuẩn bị được những điều kiện cần thiết trực tiếp cho cuộc kháng chiến
toàn quốc sau đó.
- Nguyên nhân thắng lợi:
Đảng đã đánh giá đúng tình hình nước ta
sau Cách mạng tháng Tám, kịp thời đề ra chủ trương kháng chiến kiến quốc đúng
đắn; xây dựng và phát huy được sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, lợi
dụng được mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù v.v…
- Bài học kinh nghiệm;
Phát huy sức
mạnh đại đoàn kết dân tộc, dựa vào dân để xây dựng và bảo vệ chính quyền cách
mạng. Triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong nội bộ kẻ thù, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù
chính, coi sự nhân nhượng có nguyên tắc với kẻ địch cũng là một biện pháp đấu
tranh cách mạng cần thiết trong hoàn cảnh cụ thể. Tận dụng khả năng hòa hoãn để
xây dựng lực lượng, củng cố chính quyền nhân dân, đồng thời đề cao cảnh giác,
sẵn sàng đối phó với khả năng chiến tranh lan ra cả nước khi kẻ thù bội ước.
2. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và xây dựng
chế độ dân chủ nhân dân (1946-1954)
a) Hoàn cảnh lịch sử
- Thuận lợi:
+ Ta chiến
đấu để bảo vệ nền độc lập tự do của dân tộc và đánh địch trên đất nước mình nên
ta có chính nghĩa, có “thiên thời, địa lợi, nhân hòa”. Ta cũng có sự chuẩn bị
cần thiết về mọi mặt nên về lâu dài ta sẽ có khả năng đánh thắng quân xâm lược.
Trong khi đó, thực dân Pháp có nhiều khó khăn về chính trị, kinh tế, quân sự ở
trong nước và tại Đông Dương không dễ khắc phục được ngay.
- Khó khăn:
+ Tương quan
lực lượng quân sự yếu hơn địch. Ta bị bao vây 4 phía, chưa được nước nào công
nhận, giúp đỡ. Còn quân Pháp lại có vũ khí tối tân, đã chiếm đóng được 2 nước
Lào, Campuchia và một số nơi ở Nam Bộ Việt Nam, có quân đội đứng chân trong các
thành thị lớn ở miền Bắc.
b) Quá trình hình thành và nội dung đường lối
- Đường lối kháng chiến toàn dân, toàn
diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính (1946-1950):
Mục đích kháng chiến: Kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng tháng Tám, “đánh phản
động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và độc lập”.
Tính chất kháng chiến:Đó là cuộc kháng chiến có tính chất dân tộc giải phóng và dân chủ
mới.
Chính sách kháng chiến:“Liên hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp. Đoàn kết
với Miên, Lào và các dân tộc yêu chuộng tự do, hòa bình. Đoàn kết chặt chẽ toàn
dân. Thực hiện toàn dân kháng chiến… Phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”.
Chương trình và nhiệm vụ kháng chiến: “Đoàn kết toàn dân, thực hiện quân, chính, dân nhất trí… Động viên
nhân lực, vật lực, tài lực, thực hiện toàn dân kháng chiến, toàn diện kháng
chiến, trường kỳ kháng chiến. Giành quyền độc lập, bảo tòan lãnh thổ, thống
nhất Trung, Nam, Bắc. Củng cố chế độ cộng hòa dân chủ… Tăng gia sản xuất, thực
hiện kinh tế tự túc…”.
Phương châm tiến hành kháng chiến: Tiến hành cuộc chiến tranh nhân dân, thực hiện kháng chiến toàn
dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là chính.
- Phát triển đường lối theo
phương châm hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển chế độ dân chủ nhân dân,
tiến lên chủ nghĩa xã hội (1951-1954)
3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài
học kinh nghiệm
a) Kết quả và ý nghĩa thắng lợi của việc thực hiện đường lối
- Kết quả
+ Chính trị: Đảng ra hoạt động công khai
đã có điều kiện kiện toàn tổ chức, tăng cường sự lãnh đạo của đối với cuộc
kháng chiến. Bộ máy chính quyền 5 cấp được củng cố. Khối đại đoàn kết toàn dân
phát triển lên một bước mới. Chính sách ruộng đất được triển khai, từng bước
thực hiện khẩu hiệu người cày có ruộng.
+ Quân sự: Thắng lợi của các chiến dịch
Trung Du, Đường 18, Hà-Nam-Ninh, Hòa Bình, Tây Bắc, Thượng Lào.v.v… đã tiêu
diệt được nhiều sinh lực địch, giải phóng nhiều vùng đất đai và dân cư, mở rộng
vùng giải phóng của Việt Nam và cho cách mạng Lào.v.v… Chiến thắng Điện Biên
Phủ ngày 7/5/1954 báo hiệu sự thắng lợi của nhân dân các dân tộc bị áp bức, sự
sụp đổ của chủ nghĩa thực dân.
+ Ngoại giao: Ngày 8/5/1954, Hội nghị quốc
tế về chấm dứt chiến tranh Đông Dương chính thức khai mạc ở Genéve (Thụy Sỹ).
Ngày 21/7/1954, các văn bản của Hiệp nghị Genéve về chấm dứt chiến tranh, lập
lại hòa bình ở Đông Dương được ký kết. Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm
lược của quân và dân ta kết thúc thắng lợi.
- Ý nghĩa
+ Trong nước:
+ Quốc tế:
Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới; mở rộng địa bàn,
tăng thêm lực lượng cho chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới cùng với nhân
dân Làovà Campuchia đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế
giới, trước hết là hệ thống thuộc địa của thực dân Pháp.
b) Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
- Nguyên nhân thắng lợi:
+ Có sự lãnh
đạo vững vàng của Đảng, với đường lối kháng chiến đúng đắn đã huy động được sức
mạnh toàn dân đánh giặc.
+ Có lực
lượng vũ trang gồm 3 thứ quân ngày càng vững mạnh, chiến đấu dũng cảm.
+ Có chính quyền dân chủ nhân dân, của
dân, do dân và vì dân được giữ vững, củng cố và lớn mạnh, làm công cụ sắc bén
tổ chức toàn dân kháng chiến và xây dựng chế độ mới.
+ Có sự liên minh đoàn kết chiến đấu keo
sơn giữa 3 dân tộc Việt Nam, Lào, Campuchia cùng chống 1 kẻ thù chung. Đồng
thời có sự ủng hộ, giúp đỡ to lớn của Trung Quốc, Liên Xô, các nước xã hội chủ
nghĩa, các dân tộc yêu chuộng hòa bình trên thế giới, kể cả nhân dân tiến bộ
Pháp.
-
Bài học kinh nghiệm:
o Thứ nhất, đề ra đường lối đúng đắn và
quán triệt sâu rộng đường lối đó cho toàn Đảng, toàn quân, toàn dân thực hiện.
o Thứ hai, kết hợp chặt chẽ, đúng đắn nhiệm
vụ chống đế quốc với nhiệm vụ chống phong kiến và xây dựng chế độ dân chủ nhân
dân, gây mầm mống cho chủ nghĩa xã hội, trong đó nhiệm vụ tập trung hàng đầu là
chống đế quốc, giải phóng dân tộc, bảo vệ chính quyền cách mạng.
o Thứ ba, thực hiện phương châm vừa kháng
chiến vừa xây dựng chế độ mới, xây dựng hậu phương ngày càng vững mạnh để có
tiềm lực mọi mặt đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của cuộc kháng chiến.
o Thứ tư, quán triệt tư tưởng chiến lược
kháng chiến gian khổ và lâu dài.
o Thứ năm, tăng cường công tác xây dựng
Đảng, nâng cao sức chiến đấu và hiệu lực lãnh đạo của Đảng trong chiến tranh.
II. ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ, THỐNG NHẤT ĐẤT NƯỚC (1954-1975)
1. Giai đoạn 1954-1964
a) Hoàn cảnh lịch sử cách mạng Việt Nam sau tháng
7- 1954
- Thuận lợi:
+ Hệ thống xã
hội chủ nghĩa tiếp tục lớn mạnh cả về kinh tế, quân sự, khoa học - kỹ thuật,
nhất là Liên Xô.
+ Phong trào
giải phóng dân tộc tiếp tục phát triển ở Châu Á, Châu Phi và khu vực Mỹ Latinh.
+ Phong trào
hòa bình, dân chủ lên cao ở các nước tư bản.
+ Miền Bắc
được hoàn toàn giải phóng, làm căn cứ địa chung cho cả nước.
- Khó khăn:
+ Đế quốc Mỹ
có tiềm lực kinh tế, quân sự hùng mạnh, âm mưu bá chủ thế giới với các chiến lược
toàn cầu phản cách mạng.
+ Thế giới
bước vào thời kỳ chiến tranh lạnh, chạy đua vũ trang giữa 2 phe xã hội chủ
nghĩa và tư bản chủ nghĩa.
+ Xuất hiện
sự bất đồng trong hệ thống xã hội chủ nghĩa, nhất là giữa Liên Xô và Trung
Quốc.
+ Đất nước ta
bị chia làm 2 miền: kinh tế miền Bắc nghèo nàn, lạc hậu. Miền Nam trở thành
thuộc địa kiểu mới của Mỹ. Đế quốc Mỹ trở thành kẻ thù trực tiếp của nhân dân
ta.
b) Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa đường lối
- Quá trình hình thành và nội dung đường lối:
+ Tháng
9/1954, Bộ Chính trị ra Nghị quyết về tình hình mới, nhiệm vụ mới và chính sách
mới của Đảng.
+ Hội nghị
lần thứ 7 (3/1955) và Hội nghị lần thứ 8 (8/1955) nhận định: Muốn chống đế quốc
Mỹ và tay sai, củng cố hòa bình, thực hiện thống nhất, hoàn thành độc lập và
dân chủ. Điều cốt lõi là phải ra sức củng cố miền Bắc, đồng thời giữ vững và
đẩy mạnh cuộc đấu tranh của nhân dân miền Nam.
+ Tháng 12/1957, Hội nghị Trung ương lần
thứ 13 đã xác định đường lối tiến hành đồng thời 2 chiến lược cách mạng: “Mục
tiêu và nhiệm vụ cách mạng của toàn Đảng, toàn dân ta hiện nay là: củng cố miền
Bắc, đưa miền Bắc tiến dần từng bước lên chủ nghĩa xã hội. Tiếp tục đấu tranh
để thực hiện thống nhất nước nhà trên cơ sở độc lập và dân chủ bằng phương pháp
hòa bình”.
+ Tháng 1/1959, Hội nghị Trung ương lần
thứ 15 họp bàn về cách mạng miền Nam.
+ Đại hội lần thứ III của Đảng họp tại Thủ
đô Hà Nội từ ngày 5 – 10/9/1960. Đại hội đã hoàn chỉnh đường lối chiến lược
chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.
- Ý nghĩa đường lối:
+ Đường lối
đó thể hiện tư tưởng chiến lược của Đảng: giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, vừa phù hợp với miền Bắc vừa phù hợp với miền Nam, vừa phù
hợp với cả nước Việt Nam và phù hợp với tình hình quốc tế.
+ Đường lối
chung của cách mạng Việt Nam đã thể hiện tinh thần độc lập, tự chủ và
sáng tạo của Đảng trong việc giải quyết những vấn đề không có tiền lệ trong
lịch sử, vừa đúng với thực tiễn Việt Nam vừa phù hợp với lợi ích của nhân loại
và xu thế của thời đại.
+ Đường lối
chiến lược chung cho cả nước và đường lối cách mạng ở mỗi miền là cơ sở để Đảng
chỉ đạo quan dân ta phấn đấu giành được những thành tựu to lớn trong xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thắng lợi chống các chiến lược chiến
tranh của đế quốc Mỹ và tay sai ở miền Nam.
2. Giai đoạn 1965-1975
a) Hoàn cảnh lịch sử
- Thuận lợi:
+ Cách mạng
thế giới đang ở thế tiến công. Ở miền Bắc, kế hoạch 5 năm lần thứ nhất đã đạt
và vượt mục tiêu về kinh tế, văn hóa. Sự chi viện sức người, sức của cho cách
mạng miền Nam được đẩy mạnh.
+ Ở miền Nam,
vượt qua những khó khăn trong những năm 1961 – 1962, từ năm 1963, cuộc đấu
tranh của quân và dân ta có bước phát triển mới. Đến đầu năm 1965, chiến lược
“chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mỹ được triển khai đến mức cao nhất cơ bản
bị phá sản.
- Khó khăn:
+ Bất đồng
giữa Liên Xô và Trung Quốc càng trở nên gay gắt.
+ Việc đế
quốc Mỹ mở cuộc “chiến tranh cục bộ”, ồ ạt đưa quân đội viễn chinh Mỹ và các
nước chư hầu vào trực tiếp xâm lược miền Nam đã làm cho tương quan lực lượng
trở nên bất lợi cho ta.
b) Quá trình hình thành, nội dung và ý nghĩa đường lối
- Quá trình hình thành và nội dung đường lối:
+ Hội nghị
Trung ương Đảng lần thứ 9 (11/1963) xác định quan điểm quốc tế, hướng hoạt động
đối ngoại vào việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại để đánh Mỹ và
thắng Mỹ. Hội nghị tiếp tục khẳng định đấu tranh chính trị, đấu tranh vũ trang
đi đôi. Đối với miền Bắc, trách nhiệm là căn cứ địa, hậu phương đối với cách
mạng miền Nam, đồng thời nâng cao cảnh giác, triển khai mọi mặt sẵn sàng đối
phó với âm mưu đánh phá của địch.
+ Hội nghị
Trung ương lần thứ 11 (3/1965) và lần thứ 12 (12/1965) đã tập trung đánh gái
tình hình và đề ra đường lối kháng chiến chống Mỹ cứu nước trên cả nước.
- Ý nghĩa đường lối:
+ Thể hiện
quyết tâm đánh Mỹ và thắng Mỹ, tinh thần cách mạng tiến công, độc lập tự chủ,
sự kiên trì mục tiêu giải phóng miền Nam, thống nhất Tổ quốc, phản ánh đúng đắn
ý chí, nguyện vọng chung của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta.
+ Thể hiện tư
tưởng nắm vững, giương cao ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, tiếp
tục tiến hành đồng thời và kết hợp chặt chẽ 2 chiến lược cách mạng trong hoàn
cảnh cả nước có chiến tranh ở mức độ khác nhau, phù hợp với thực tế đất nước và
bối cảnh quốc tế.
+ Đó là đường
lối chiến tranh nhân dân, toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là
chính được phát triển trong hoàn cảnh mới, tạo nên sức mạnh mới để dân tộc ta
đủ sức đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
3. Kết quả, ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh
nghiệm.
a) Kết quả và ý nghĩa thắng lợi:
Kết quả:
Ở miền Bắc, Một chế độ xã hội mới, chế độ
xã hội chủ nghĩa bước đầu được hình thành.Văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục không
những được duy trì mà còn có sự phát triển mạnh. Sản xuất nông nghiệp phát
triển, công nghiệp địa phương được tăng cường.
Quân dân miền Bắc đánh thắng cuộc chiến
tranh phá hoại của đế quốc Mỹ.
Ở miền Nam, Trong giai đoạn 1954 – 1960,
đánh bại chiến lược chiến tranh đơn phương của Mỹ - ngụy, đưa cách mạng từ thế
giữ gìn lực lượng sang thế tiến công. Trong giai đoạn 1961 – 1965, giữ vững và
phát triển thế tiến công, đánh bại chiến lược chiến tranh đặc biệt của Mỹ. Giai
đoạn 1965 – 1968, đánh bại chiến lược chiến tranh cục bộ của Mỹ và chư hầu,
buộc Mỹ phải xuống thang chiến tranh, chấp nhận ngồi vào bàn đàm phán với ta
tại Paris. Giai đoạn 1969 – 1975 đánh bại chiến lược Việt Nam hóa chiến tranh
của Mỹ và tay sai mà đỉnh cao là Đại thắng mùa xuân 1975 với chiến dịch Hồ Chí
Minh lịch sử, đập tan toàn bộ chính quyền địch, buộc chúng phải tuyên bố
đầu hàng không điều kiện, giải phóng hoàn toàn miền Nam.
Ý nghĩa lịch sử đối với nước ta:
-
Kết thúc thắng lợi 21 năm chiến đấu chống đế quốc Mỹ
xâm lược (tính từ năm 1954), 30 năm chiến tranh cách mạng (tính từ 1945), 115
năm chống đế quốc thực dân phương Tây (tính từ 1858), quét sạch quân xâm lược
ra khỏi bờ cõi, giải phóng miền Nam; đưa lại độc lập, thống nhất toàn vẹn lãnh
thổ cho đất nước.
-
Hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ trên phạm vi
cả nước. Mở ra kỷ nguyên mới cho dân tộc ta, kỷ nguyên cả nước hòa bình, thống
nhất, cùng chung một nhiệm vụ chiến lược là đi lên chủ nghĩa xã hội.
-
Tăng thêm sức mạnh vật chất, tinh thần, thế và lực cho
cách mạng và dân tộc Việt Nam, để lại niềm tự hào sâu sắc và những kinh nghiệm
quý báu cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước giai đoạn sau.
- Góp phần quan trọng vào việc nâng cao uy tín của
Đảng và dân tộc Việt Nam trên trường quốc tế.
Ý nghĩa đối với cách mạng thế giới:
-
Đập tan cuộc phản kích lớn nhất của chủ nghĩa đế quốc
vào chủ nghĩa xã hội và cách mạng thế giới kể từ sau chiến tranh thế giới lần
thứ hai, bảo vệ vững chắc tiền đồn phía Đông Nam Á của chủ nghĩa xã hội.
-
Làm phá sản các chiến lược chiến tranh xâm lược của đế
quốc Mỹ, gây tổn thất to lớn và tác động sâu sắc đến nội tình nước Mỹ trước mắt
và lâu dài.
-
Góp phần làm suy yếu chủ nghĩa đế quốc, phá vỡ một
phòng tuyến quan trọng của chúng ở khu vưc Đông Nam Á, mở ra sự sụp đổ không
thể tránh khỏi của chủ nghĩa thực dân mới, cổ vũ mạnh mẽ phong trào đấu tranh
vì mục tiêu đôc lập dân tộc, dân chủ, tự do và hòa bình phát triển của nhân dân
thế giới.
b) Nguyên nhân thắng lợi và bài học kinh nghiệm
Nguyên nhân thắng lợi:
-
Đảng cộng sản Việt Nam có đường lối chính trị và đường
lối quân sự độc lập, tự chủ, sáng tạo.
-
Cuộc chiến đấu đầy gian khổ hy sinh của nhân dân và
quân đội cả nước.
-
Công cuộc xây dựng và bảo vệ hậu phương miền Bắc xã hội
chủ nghĩa hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ của hậu phương lớn, hết lòng hết sức chi
viện cho tiền tuyến lớn miền Nam đánh thắng giặc Mỹ xâm lược.
-
Sự đoàn kết chiến đấu của nhân dân 3 nước Việt Nam –
Lào – Campuchia và sự ủng hộ, sự giúp đỡ to lớn của các nước xã hội chủ nghĩa
anh em; sự ủng hộ nhiệt tình của Chính phủ và nhân dân tiến bộ trên toàn thế
giới kể cả nhân dân tiến bộ Mỹ
Bài học kinh nghiệm:
-
Một là, đề ra và thực
hiện đường lối giương cao ngọn cờ đôc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội nhằm huy
động sức mạnh toàn dân đánh Mỹ, cả nước đánh Mỹ.
-
Hai là, tin tưởng vào
sức mạnh của dân tộc, kiên định tư tưởng chiến lược tiến công, quyết đánh và
quyết thắng đế quốc Mỹ xâm lược.
-
Ba là, thực hiện chiến
tranh nhân dân, tìm ra biện pháp chiến đấu đúng đắn, sáng tạo.
-
Bốn là, trên cơ sở,
đường lối, chủ trương chiến lược đúng đắn phải có công tác tổ chức thực hiện
giỏi, năng động, sáng tạo của các cấp bộ Đảng trong quân đội, của các ngành,
các cấp, các địa phương, thực hiện phương châm giành thắng lợi từng bước đi đến
thắng lợi hoàn toàn.
-
Năm là, phải hết sức coi
trọng công tác xây dựng Đảng, xây dựng thực lực cách mạng ở cả hậu phương và
tiền tuyến.