I. QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI NHẬN THỨC VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Cơ chế quản lý kinh tế Việt Nam thời kỳ trước đổi mới
a) Cơ chế
kế hoạch hoá tập trung quan liêu, bao cấp.
-
Đặc điểm:
· Thứ nhất, nhà nước quản lý nền kinh tế chủ yếu bằng mệnh
lệnh hành chính dựa trên hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh chi tiết từ trên xuống
dưới.
· Thứ hai, các cơ quan hành chính can thiệp quá sâu vào hoạt
động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp.
· Thứ ba, quan hệ hàng hóa – tiền tệ bị coi nhẹ.
· Thứ tư, bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều trung gian vừa kém
năng động vừa sinh ra đội ngũ quản lý kém năng lực, phong cách cửa quyền, quan
liêu.
- Kết quả:
· Trong thời kỳ kinh tế còn tăng trưởng chủ
yếu theo chiều rộng thì cơ chế này có tác dụng nhất định, nó cho phép tập trung
tối đa các nguồn lực kinh tế vào các mục tiêu chủ yếu trong từng giai đoạn và
điều kiện cụ thể, đặc biệt trong quá trình công nghiệp hóa theo hướng ưu tiên
phát công nghiệp nặng.
-
Hạn chế:
· Thủ tiêu cạnh tranh, kìm hãm tiến bộ khoa
học – công nghệ, triệt tiêu động lực kinh tế đối với người lao động, không kích
thích tính năng động, sáng tạo của các đơn vị sản xuất kinh doanh.
· Nền kinh tế rơi vào tình trạng trì trệ,
khủng hoảng.
-
Nguyên nhân hạn chế của quá trình thực hiện cơ chế kế
hoạch tập trung quan liêu, bao cấp:
· Không thừa nhận trên thực tế sự tồn tại
của nền kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ, lấy kinh tế quốc doanh
và tập thể là chủ yếu, muốn nhanh chóng xóa sở hữu tư nhân và kinh tế cá thể tư
nhân; xây dựng nền kinh tế khép kín.
b) Nhu cầu
đổi mới cơ chế quản lý kinh tế
-
Nhu cầu thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội.
-
Các chủ trương, chính sách đổi mới từng phần từ năm
1979 đến năm 1985 và nhu cầu phải đổi mới triệt để cơ chế kế hoạch tập trung
quan liêu, bao cấp.
2. Sự hình thành tư duy của Đảng về kinh tế thị trường thời
kỳ đổi mới
a) Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội
VI đến Đại hội VIII
- Kinh tế thị trường không phải là cái riêng có của chủ nghĩa
tư bản mà là thành tựu phát triển chung của nhân loại
- Kinh tế thị trường còn tồn tại khách quan trong thời kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội
- Có thể và cần thiết sử dụng kinh tế thị trường để xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở nước ta
b) Tư duy của Đảng về kinh tế thị trường từ Đại hội
IX đến Đại hội X
- Đại hội IX khẳng định:
Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế
tổng quát trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
- Đại hội X làm rõ hơn về
định hướng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trường ở nước ta, thể hiện
trên 4 tiêu chí.
II. TIẾP TỤC HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH
HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở NƯỚC TA
1. Mục tiêu và quan điểm cơ bản
a) Thể chế kinh tế và thể chế kinh tế thị trường
- Thể chế kinh tế: là
một hệ thống các quy phạm pháp luật nhằm điều chỉnh các chủ thể kinh tế, các
hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế.
- Thể chế kinh tế thị trường: là một tổng thể bao gồm các bộ quy tắc, luật lệ và hệ thống các thực thể,
tổ chức kinh tế được tạo lập nhằm điều chỉnh hoạt động giao dịch, trao đổi trên
thị trường.
b) Mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa
-
Mục tiêu cơ bản đến năm 2020: thúc đẩy kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững,
hội nhập kinh tế quốc tế thành công, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, thực
hiện thắng lợi mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”,
xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
-
Mục tiêu cụ thể đến năm 2010:
·
Từng bước xây dựng đồng bộ hệ
thống pháp luật. Phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước đi đôi với phát
triển mạnh mẽ các thành phần kinh tế và các loại hình doanh nghiệp. Hình thành
một số tập đoàn kinh tế, các tổng công ty đa sở hữu, áp dụng mô hình quản trị
hiệu đại, có năng lực cạnh tranh quốc tế.
·
Đổi mới cơ bản mô hình tổ
chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công.
·
Phát triển đồng bộ, đa dạng
các loại thị trường cơ bản thống nhất trong cả nước, từng bước liên thông với
thị trường khu vực và thế giới.
·
Giải quyết tốt hơn mối quan
hệ giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa, đảm bảo tiến bộ, công bằng
xã hội, bảo vệ môi trường.
·
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
quản lý của Nhà nước và phát huy vai trò của Mặt trận Tồ quốc, các đoàn thể
chính trị - xã hội cà nhân dân trong quản lý, phát triển kinh tế - xã hội.
c) Quan điểm về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa
- Nhận thức đầy đủ, tôn trọng và vận dụng đúng đắn các quy
luật khách quan của kinh tế thị trường...
- Đảm bảo tính đồng bộ giữa các bộ phận cấu thành của thể chế
kinh tế, giữa các yếu tố thị trường...
- Kế thừa có chọn lọc thành tựu phát triển kinh tế thị trường
của nhân loại, kinh nghiệm tổng kết từ thực tiễn đổi mới ở nước ta
- Chủ động, tích cực giải quyết các vấn đề lý luận và thực
tiễn quan trọng... vừa làm vừa tổng kết rút kinh nghiệm
- Nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực và hiệu quả
quản lý của Nhà nước...
2. Một số chủ trương tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
a) Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa
b) Hoàn thiện thể chế về sở hữu và các thành phần
kinh tế, loại hình doanh nghiệp và các tổ chức sản xuất kinh doanh
c) Hoàn thiện thể chế đảm bảo đồng bộ các yếu tố thị
trường và phát triển đồng bộ các loại thị trường.
d) Hoàn thiện thể chế gắn tăng trưởng kinh tế với
tiến bộ và công bằng xã hội trong từng bước, từng chính sách phát triển và bảo
vệ môi trường
e) Hoàn thiện thể chế về vai trò lãnh đạo của Đảng,
quản lý của Nhà nước và sự tham gia của các tổ chức quần chúng vào quá tŕnh
phát triển kinh tế - xă hội
3. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân
a) Kết quả và ý nghĩa:
-
Một là, sau hơn 20 năm
đổi mới, nước ta đã chuyển đổi thành công từ thể chế kinh tế kế hoạch tập trung
quan liêu – bao cấp sang thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
-
Hai là, chế độ sở hữu
với nhiều hình thức và cơ cấu kinh tế nhiều thành phần được hình thành.
-
Ba là, các loại thị
trường cơ bản đã ra đời và từng bước phát triển thống nhất trong cả nước, gắn
với thị trường khu vực và thế giới.
-
Bốn là, việc gắn phát
triển kinh tế với giải quyết các vấn đề xã hội, xóa đói, giảm nghèo đạt nhiều
kết quả tích cực.
b) Hạn chế và nguyên
nhân:
-
Hạn chế:
· Quá trình xây dựng, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa còn chậm, chưa theo kịp yêu cầu của công cuộc đổi mới và hội
nhập kinh tế quốc tế.
· Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách chưa đầy đủ chưa đồng bộ và
thống nhất.
· Vấn đề sở hữu, quản lý và phân phối trong doanh nghiệp nhà nước chưa
giải quyết tốt, gây khó khăn cho sự phát triển và làm thất thoát tài sản nhà
nước nhất là khi cổ phần hóa.
· Thị trường tài chính, bất động sản, khoa học và công nghệ phát triển
chậm, quản lý nhà nước đối với các loại thi trường còn nhiều bất cập.
· Phân bổ nguồn lực quốc gia chưa hợp lý.
· Cơ chế “xin – cho” chưa được xóa bỏ triệt để. Chính sách tiền lương
còn mang tính bình quân.
· Cơ cấu tổ chức, cơ chế vận hành của bộ máy nhà nước còn nhiều bất
cập, hiệu quả, hiệu lực quản lý còn thấp. Cải cách hành chính chậm, chưa đạt
yêu cầu mục tiêu đề ra. Tệ tham nhũng, lãng phí, quan liêu vẫn nghiêm trọng.
· Cơ chế, chính sách phát triển các lĩnh vực văn hóa, xã hội đổi mới
chậm, chất lượng dịch vụ y tế, giáo dục, đào tạo còn thấp. Khoảng cách giàu
nghèo giữa các tầng lớp dân cư và các vùng ngày càng lớn. Hệ thống an sinh xã
hội còn sơ khai. Nhiều vấn đề bức xúc trong xã hội và bảo vệ môi trường chưa
được giải quyết tốt.
-
Nguyên nhân:
· Nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa còn
nhiều hạn chế
· Năng lực thể chế hóa và quản lý, tổ chức thực hiện Nhà nước còn chậm
· Vai trò tham gia hoạch định chính sách thực hiện và giám sát của các
cơ quan dân cử, mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể hành chính, các tổ chức xã hội,
nghề nghiệp còn yếu.
0 comments:
Post a Comment