I. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ THỜI KỲ TRƯỚC ĐỔI MỚI
(1975-1986)
1. Hoàn cảnh lịch sử và chủ trương xây dựng hệ thống chính
trị của Đảng
a) Hoàn cảnh lịch sử
-
Thuận lợi:
· Cả nước hòa bình, độc lập, thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng, có
nền chuyên chính vô sản đã được thử thách, có khối liên minh công nông vững
chắc làm nền tảng cho Mặt trận dân tộc thống nhất và chính quyền cách mạng của
nhân dân.
· Hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa đã và đang lớn mạnh không ngừng;
phong trào đôc lập dân tộc và phong trào cách mạng của giai cấp công nhân đang
trên đà phát triển mãnh liệt… Trên thế giới đang diễn ra cuộc cách mạng mới về
khoa học – kỹ thuật. Quan hệ về kinh tế và khoa học, kỹ thuật giữa các nước
ngày càng mở rộng.
-
Khó khăn: chỉ vài
năm sau: “đất nước ta rơi vào tình thế vừa có hòa bình vừa phải đương đầu
với một kiểu chiến tranh phá hoại nhiều mặt của các thế lực bành trướng bá
quyền, đồng thời phải sẵn sàng đối phó với tình huống địch có thể gây chiến
tranh quy mô lớn”.
b)
Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị
-
Cơ sở hình thành chủ trương:
· Một là, lý luận Mác – Lênin về thời kỳ quá độ và về chuyên chính vô
sản.
· Hai là, đường lối chung của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới.
· Ba là, cơ sở chính trị của hệ thống chuyên chính vô sản ở nước ta
được hình thành từ năm 1930 và bắt rễ vững chắc trong lòng dân tộc và xã hội.
· Bốn là, cơ sở kinh tế của hệ thống chuyên chính vô sản là nền kinh
tế kế hoạch hóa tập trung quan liêu, bao cấp.
· Năm là, cơ sở xã hội của hệ thống chuyên chính vô sản là liên minh giai
cấp của giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức.
· Sáu là, cơ sở lịch sử cho sự ra đời của hệ thống chuyên chính vô sản
giai đoạn 1975 – 1986.
- Nội dung chủ trương xây dựng hệ
thống chính trị:
· Xây dựng quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động.
· Xác định Nhà nước trong chế độ làm chủ tập thể là Nhà nước chuyên
chính vô sản, một tổ chức thực hiện quyền làm chủ tập thể của giai cấp công
nhân và nhân dân lao động.
· Xác định Đảng là người lãnh đạo toàn bộ hoạt động xã hội trong điều
kiện chuyên chính vô sản.
· Xác định nhiệm vụ chung của các đoàn thể là bảo đảm cho quần chúng
tham gia và kiểm tra công việc của Nhà nước, đồng thời là trường học về chủ
nghĩa xã hội.
· Xây dựng và phát huy quyền làm chủ tập thể của nhân dân lao động
theo cơ chế Đảng lãnh đạo, nhân dân làm chủ, nhà nước quản lý.
2. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và
nguyên nhân
a) Kết quả và ý nghĩa:
-
Trong giai đoạn này, Đảng đã coi làm chủ tập thể xã hội
chủ nghĩa là bản chất của hệ thống chính trị, đã xây dựng mối quan hệ Đảng lãnh
đạo, nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý thành cơ chế chung trong hoạt động của
hệ thống chính trị ở tất cả các cấp, các địa phương.
-
Đã khắc phục được khá nhiều cách hiểu, cách làm chuyên
chính cực tả, cực đoan đã từng diễn ra trong những năm trước đây.
c) Hạn chế và
nguyên nhân:
-
Mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân ở từng cấp,
từng đơn vị chưa được xác định thật rõ; mỗi bộ phận, mỗi tổ chức trong hệ thống
chuyên chính vô sản chưa làm tốt chức năng của mình. Chế độ trách nhiệm không
nghiêm, pháp chế xã hội chủ nghĩa còn nhiều thiếu sót.
II. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
1. Quá trình hình thành đường lối đổi mới hệ thống chính
trị
a)
Cơ sở hình thành đường lối
- Yêu cầu của
công cuộc đổi mới kinh tế
- Yêu cầu giữ
vững ổn định chính trị - xã hội, mở rộng và phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa
- Yêu cầu mở rộng
đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế
- Yêu cầu khắc phục
những yếu kém, khuyết điểm của hệ thống chính trị nước ta trước đổi mới
b) Quá
trình đổi mới tư duy về xây dựng hệ thống chính trị
- Sử dụng khái niệm hệ
thống chính trị thay thế khái niệm hệ thống chuyên chính vô sản
- Nhận thức rõ hơn về cơ
cấu và cơ chế vận hành của hệ thống chính trị ở nước ta
- Nhận thức rõ hơn về yêu
cầu dân chủ hoá đời sống xã hội
- Đổi mới nhận thức về
Nhà nước và Nhà nước pháp quyền
- Nhận thức rõ hơn về
phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị
2. Mục tiêu, quan điểm và chủ trương xây dựng hệ
thống chính trị thời kỳ đổi mới
a) Mục tiêu và
quan điểm xây dựng hệ thống chính trị
- Mục tiêu:
Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội do Đại
hội VII thông qua xác định: “Toàn bộ tổ chức và hoạt động của hệ thống chính
trị ở nước ta trong giai đoạn mới là nhằm xây dựng và hoàn thiện nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân”.
-
Quan điểm:
· Một là, dùng khái niệm “hệ thống
chính trị” thay cho khái niệm hệ thống chuyên chính vô sản.
· Hai là, kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi
mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm đồng thời
từng bước đổi mới chính trị.
· Ba là, đổi mới tổ chức và phương thức
hoạt động của hệ thống chính trị không phải là hạ thấp hoặc thay đổi bản chất
của nó mà là nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của
Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm cho hệ thống chính trị hoạt
động năng động hơn, có hiệu quả hơn, phù hợp với đường lối đổi mới toàn diện,
đồng bộ đất nước; đặc biệt là phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
· Bốn là, đổi mới hệ thống chính trị một
cách toàn diện, đồng bộ, có kế hoạch, có bước đi, hình thức và cách làm phù
hợp.
· Năm là, đổi mới mối quan hệ giữa các bộ
phận cấu thành của hệ thống chính trị với nhau và với xã hội, tạo ra sự vận
động cùng chiều theo hướng tác động, thúc đẩy xã hội phát triển; phát huy quyền
làm chủ của nhân dân.
b) Chủ trương
xây dựng hệ thống chính trị
- Xây dựng Đảng trong hệ
thống chính trị
- Xây dựng Nhà nước trong
hệ thống chính trị
- Xây dựng Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị
3. Kết quả, ý nghĩa,
hạn chế và nguyên nhân
a)
Kết quả thực hiện chủ trương và ý nghĩa:
- Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị
được sắp xếp theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Hoạt động của hệ thống chính trị
ngày càng hướng về cơ sở.
- Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp
trong các khóa đã có nhiều đổi mới theo hướng phát huy dân chủ, cải cách hành
chính, công khai các hoạt động của chính quyền, tăng cường đối thoại, tôn trọng
và lắng nghe ý kiến của nhân dân.
- Dân chủ trong xã hội có bước phát triển. Trình độ và năng lực làm
chủ của nhân dân từng bước được nâng lên.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước được phân định rõ
hơn, phân biệt quản lý nhà nước với quản lý sản xuất kinh doanh.
- Mặt trận, các tổ chức chính trị - xã hội đã có nhiều đổi mới về tổ
chức, bộ máy; đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, đa dạng hóa các hình
thức để tập hợp ngày càng đông đảo các tẩng lớp nhân dân.
- Đảng đã thường xuyên coi trọng việc xây dựng, chỉnh đốn, giữ vững
và nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân
ta trong điều kiện mới.
b) Hạn chế và nguyên nhân
- Hạn chế
· Năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của nhà
nước, hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội
chưa ngang tầm với đòi hỏi của tình hình.
· Việc đổi mới nền hành chính quốc gia còn rất hạn chế.
· Phương thức tổ chức, phong cách hoạt động của Mặt trận và các tổ
chức chính trị - xã hội vẫn chưa thoát khỏi tình trạng hành chính. Vai trò giám
sát, phản biện của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội còn yếu,
chưa có cơ chế thật hợp lý để phát huy vai trò của Mặt trận và các tổ chức
chính trị - xã hội.
· Nạn tham nhũng trong hệ thống chính trị còn trầm trọng, bệnh cục bộ,
địa phương còn khá phổ biến. Quyền làm chủ của nhân dân còn bị vi phạm.
-
Nguyên nhân:
· Nhận thức về đổi mới hệ thống chính trị chưa có sự thống nhất cao,
trong hoạch định và thực hiện một số chủ trương, giải pháp còn lúng túng, thiếu
dứt khoác, không triệt để.
· Việc đổi mới hệ thống chính trị chưa được quan tâm đúng mức, còn chậm
trễ so với đổi mới kinh tế.
0 comments:
Post a Comment